metyruoi
Active Member
Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu
Tại Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010, Bộ Tài chính đã cho phép thực hiện tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thực xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Đối tượng được tạm hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại Thông tư này là các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu có hàng hóa thực xuất khẩu đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu, trừ một số trường hợp phải kiểm tra trước khi hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng được tạm hoàn đối với hàng hóa thực xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng 90% số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn của hàng hóa xuất khẩu theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thanh toán theo phương thức chậm trả hoặc từng kỳ, được ghi rõ trong hợp đồng xuất khẩu trong thời gian chưa đến hạn thanh toán, chưa có chứng từ qua ngân hàng, hoặc phía nước ngoài đã có thanh toán hoặc tạm ứng trước thì người nộp thuế được hoàn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp người nộp thuế đã thực xuất khẩu hàng hóa, đã được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu một phần giá trị hàng hóa thực xuất khẩu, nếu người nộp thuế có hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu thì được giải quyết hoàn thuế đầu vào như sau: phần giá trị hàng hóa đã có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hoàn toàn bộ; phần giá trị hàng hóa còn lại chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến hạn thanh toán theo hợp đồng xuất khẩu thì được tạm hoàn 90%, đến hạn thanh toán người nộp thuế xuất trình đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì được hoàn tiếp 10% số thuế chưa được hoàn. Hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (90%) đảm bảo tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Quy định mới về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Kể từ ngày 08/8/2010, hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là phải bảo đảm luôn có số ngày xe tốt tối thiểu bằng 110% số ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh (áp dụng đối với vận tải hành khách tuyến cố định); có phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.
Cũng theo Thông tư này, doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định được đăng ký mở tuyến mới; tuyến mới là tuyến khi có ít nhất một trong ba tiêu chí bao gồm: bến đi, bến đến hoặc hành trình không trùng với các tuyến đã công bố. Phải thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé đối với hành khách đã mua vé từ chối chuyến đi chậm nhất trước khi xe khởi hành 30 phút. Phương tiện hoạt động trên các tuyến có cự ly trên 300 km trên hành trình phải dừng nghỉ tại các trạm dừng nghỉ và bảo đảm thời gian làm việc của lái xe theo quy định và phải áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phương tiện trên hành trình nhằm thực hiện quy định về việc đón trả hành khách tại bến xe, không đón trả hành khách dọc đường.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định: số 16/2007/QĐ-BGTVT, 17/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007 và các văn bản sửa đổi, bổ sung; số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Các tuyến cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 km trở lên đang xuất phát và kết thúc tại các bến xe không phải là bến xe loại IV, III, II và loại I được hoạt động đến hết thời gian cho phép nhưng không quá ngày 31/12/2010.
Tại Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010, Bộ Tài chính đã cho phép thực hiện tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thực xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Đối tượng được tạm hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại Thông tư này là các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu có hàng hóa thực xuất khẩu đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu, trừ một số trường hợp phải kiểm tra trước khi hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng được tạm hoàn đối với hàng hóa thực xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng 90% số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn của hàng hóa xuất khẩu theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thanh toán theo phương thức chậm trả hoặc từng kỳ, được ghi rõ trong hợp đồng xuất khẩu trong thời gian chưa đến hạn thanh toán, chưa có chứng từ qua ngân hàng, hoặc phía nước ngoài đã có thanh toán hoặc tạm ứng trước thì người nộp thuế được hoàn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp người nộp thuế đã thực xuất khẩu hàng hóa, đã được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu một phần giá trị hàng hóa thực xuất khẩu, nếu người nộp thuế có hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu thì được giải quyết hoàn thuế đầu vào như sau: phần giá trị hàng hóa đã có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hoàn toàn bộ; phần giá trị hàng hóa còn lại chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến hạn thanh toán theo hợp đồng xuất khẩu thì được tạm hoàn 90%, đến hạn thanh toán người nộp thuế xuất trình đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì được hoàn tiếp 10% số thuế chưa được hoàn. Hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (90%) đảm bảo tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Quy định mới về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Kể từ ngày 08/8/2010, hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là phải bảo đảm luôn có số ngày xe tốt tối thiểu bằng 110% số ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh (áp dụng đối với vận tải hành khách tuyến cố định); có phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.
Cũng theo Thông tư này, doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định được đăng ký mở tuyến mới; tuyến mới là tuyến khi có ít nhất một trong ba tiêu chí bao gồm: bến đi, bến đến hoặc hành trình không trùng với các tuyến đã công bố. Phải thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé đối với hành khách đã mua vé từ chối chuyến đi chậm nhất trước khi xe khởi hành 30 phút. Phương tiện hoạt động trên các tuyến có cự ly trên 300 km trên hành trình phải dừng nghỉ tại các trạm dừng nghỉ và bảo đảm thời gian làm việc của lái xe theo quy định và phải áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phương tiện trên hành trình nhằm thực hiện quy định về việc đón trả hành khách tại bến xe, không đón trả hành khách dọc đường.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định: số 16/2007/QĐ-BGTVT, 17/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007 và các văn bản sửa đổi, bổ sung; số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Các tuyến cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 km trở lên đang xuất phát và kết thúc tại các bến xe không phải là bến xe loại IV, III, II và loại I được hoạt động đến hết thời gian cho phép nhưng không quá ngày 31/12/2010.