Thông tin pháp luật

5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu

Tại Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010, Bộ Tài chính đã cho phép thực hiện tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thực xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Đối tượng được tạm hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại Thông tư này là các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu có hàng hóa thực xuất khẩu đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu, trừ một số trường hợp phải kiểm tra trước khi hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng được tạm hoàn đối với hàng hóa thực xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng 90% số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn của hàng hóa xuất khẩu theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thanh toán theo phương thức chậm trả hoặc từng kỳ, được ghi rõ trong hợp đồng xuất khẩu trong thời gian chưa đến hạn thanh toán, chưa có chứng từ qua ngân hàng, hoặc phía nước ngoài đã có thanh toán hoặc tạm ứng trước thì người nộp thuế được hoàn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp người nộp thuế đã thực xuất khẩu hàng hóa, đã được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu một phần giá trị hàng hóa thực xuất khẩu, nếu người nộp thuế có hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu thì được giải quyết hoàn thuế đầu vào như sau: phần giá trị hàng hóa đã có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hoàn toàn bộ; phần giá trị hàng hóa còn lại chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến hạn thanh toán theo hợp đồng xuất khẩu thì được tạm hoàn 90%, đến hạn thanh toán người nộp thuế xuất trình đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì được hoàn tiếp 10% số thuế chưa được hoàn. Hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (90%) đảm bảo tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

Quy định mới về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

- Kể từ ngày 08/8/2010, hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là phải bảo đảm luôn có số ngày xe tốt tối thiểu bằng 110% số ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh (áp dụng đối với vận tải hành khách tuyến cố định); có phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.

Cũng theo Thông tư này, doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định được đăng ký mở tuyến mới; tuyến mới là tuyến khi có ít nhất một trong ba tiêu chí bao gồm: bến đi, bến đến hoặc hành trình không trùng với các tuyến đã công bố. Phải thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé đối với hành khách đã mua vé từ chối chuyến đi chậm nhất trước khi xe khởi hành 30 phút. Phương tiện hoạt động trên các tuyến có cự ly trên 300 km trên hành trình phải dừng nghỉ tại các trạm dừng nghỉ và bảo đảm thời gian làm việc của lái xe theo quy định và phải áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phương tiện trên hành trình nhằm thực hiện quy định về việc đón trả hành khách tại bến xe, không đón trả hành khách dọc đường.

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định: số 16/2007/QĐ-BGTVT, 17/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007 và các văn bản sửa đổi, bổ sung; số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Các tuyến cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 km trở lên đang xuất phát và kết thúc tại các bến xe không phải là bến xe loại IV, III, II và loại I được hoạt động đến hết thời gian cho phép nhưng không quá ngày 31/12/2010.

 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Bãi bỏ thủ tục kê khai xuất, nhập cảnh

Thủ tướng vừa cho phép bỏ thủ tục kê khai tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh đối với hành khách nhập cảnh, xuất cảnh tại các cửa khẩu đã trang bị máy đọc hộ chiếu và được nối mạng máy tính.

Thủ tướng Chính phủ cũng giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an khẩn trương trang bị máy đọc hộ chiếu và nối mạng máy tính... cho các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

Bên cạnh đó, Bộ Công an phải ban hành mẫu tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh mới, để áp dụng tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý chưa được trang bị máy đọc hộ chiếu, nối mạng máy tính và quyết định bãi bỏ tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh đối với các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý khi có đủ điều kiện nêu trên.

Cùng với đó, Bộ Tài chính phải ban hành mẫu tờ khai riêng theo yêu cầu quản lý của ngành khi bỏ tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh tại các cửa khẩu.

Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Cơ quan thuế sẽ không bán hóa đơn cho doanh nghiệp

Tổng cục Thuế hôm 2.8 tổ chức hội nghị lấy ý kiến đóng góp của doanh nghiệp (DN) cho dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bà Vũ Thị Mai - Tổng cục phó Tổng cục Thuế cho biết, từ ngày 1.1.2011, cơ quan thuế sẽ không bán hóa đơn cho các DN, mà DN phải tự in, đặt in hóa đơn.


Theo ông Cao Anh Tuấn - Vụ trưởng Vụ Chính sách (Tổng cục Thuế), cục thuế đặt in hóa đơn để bán cho các tổ chức không phải là DN nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương. Đồng thời cấp cho các tổ chức không phải là DN, hộ gia đình và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Như vậy, về hình thức, các cục thuế vẫn tiếp tục cung cấp hóa đơn cho hai đối tượng hạn chế nêu trên. Hóa đơn này là hóa đơn đặc thù, không phải “hóa đơn đỏ” đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính, từ ngày 09/9/2010, mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới và tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Mức thu này được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại. Đối với tổ chức: mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy; trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy; trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

Thông tư quy định miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Tăng mức phạt tiền trong lĩnh vực chứng khoán

- Nghị định số 85/2010/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 02/8/2010 để thay thế Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nghị định mới này quy định nâng mức xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm. Mức phạt tiền thấp nhất là 50 triệu đồng và cao nhất là 70 triệu đồng đối với tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành và các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ (trước đây chỉ phạt tối đa đến 20 triệu đồng đối với hành vi tương tự). Phạt tiền từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành và các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin cố ý làm sai sự thật hoặc che giấu sự thật (trước đây chỉ phạt tối đa đến 50 triệu đồng đối với hành vi tương tự).

Ngoài các mức phạt tiền nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng trong thời hạn tối đa 60 ngày để khắc phục trong trường hợp có thông tin sai lệch trong hồ sơ đăng ký chào bán hoặc buộc hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng nếu sau thời hạn đình chỉ này mà vẫn không khắc phục được vi phạm; thu hồi giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng đối với trường hợp hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin cố ý làm sai sự thật hoặc che giấu sự thật.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/9/2010.


Không được chào bán chứng khoán để thành lập doanh nghiệp

- Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Nghị định này bổ sung Điều 3a sau Điều 3 “Quy định chung về việc chào bán chứng khoán ra công chúng”. Theo đó, tổ chức, cá nhân không được chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau: doanh nghiệp không đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán; chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp. Việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải do tổ chức phát hành thực hiện, trừ các trường hợp: chủ sở hữu nhà nước (bao gồm cả các tập đoàn, tổng công ty nhà nước) thực hiện bán phần vốn nhà nước do tập đoàn, tổng công ty nắm giữ ra công chúng nhằm thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; cổ đông lớn bán phần vốn sở hữu trong các công ty đại chúng ra công chúng.

Nghị định cũng bổ sung quy định: trường hợp chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thì phải có thời gian hoạt động từ một năm trở lên và có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký chào bán. Trường hợp tổ chức phát hành có kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu trong thời hạn của trái phiếu chuyển đổi thì hồ sơ chào bán phải nêu rõ rủi ro đối với quyền lợi của người mua trái phiếu kèm theo phương án đền bù cho nhà đầu tư để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Ngoại trừ công ty đại chúng đã chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc đã niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch Chứng khoán, đối với công ty đại chúng theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Chứng khoán phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán nhà nước và công bố thông tin ra công chúng về việc chấm dứt tư cách công ty đại chúng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày không còn đủ 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc vốn điều lệ điều chỉnh xuống dưới 10 tỷ đồng Việt Nam.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/9/2010.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Thủ tục cấp giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao

- Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg ngày 10/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, công nhận doanh nghiệp công nghệ cao. Theo Quyết định này, tổ chức, cá nhân muốn đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng hoặc nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (giấy chứng nhận hoạt động) gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ phô tô. Hồ sơ bao gồm: đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động theo mẫu (cá nhân kèm theo 02 ảnh 4x6cm); bản phô tô chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị của cá nhân, bản sao có công chứng một trong các loại giấy tờ của tổ chức (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ); bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển); xác nhận bằng văn bản của cơ quan chủ quản hoặc sở khoa học và công nghệ đối với các nội dung đã trình bày trong bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động do tổ chức, cá nhân gửi, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động và gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Giấy chứng nhận hoạt động có hiệu lực kể từ ngày cấp và có giá trị đến khi kết thúc dự án, đề tài, đề án và chỉ có giá trị đối với từng dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và là căn cứ để tổ chức, cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật Công nghệ cao.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/2010.

Thành lập Cục Quản lý đăng ký kinh doanh

- Cục Quản lý đăng ký kinh doanh trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa được thành lập theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 09/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ để giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh. Cục Quản lý đăng ký kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài

- Ngày 06/9/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 131/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Thông tư này hướng dẫn quy trình góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo các hình thức quy định tại khoản 1 và tiết a, c, d khoản 2 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg (không bao gồm hình thức mua cổ phần trong các công ty đại chúng niêm yết và các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong một số lĩnh vực có quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc có cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc các điều ước quốc tế đó.

Nhà đầu tư nước ngoài có thể ủy quyền cho đại diện giao dịch tại Việt Nam thông qua các văn bản ủy quyền (hợp đồng ủy quyền, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chỉ định đầu tư ...) để thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam. Cá nhân nước ngoài có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam, hoặc uỷ quyền cho cá nhân đại diện tại Việt Nam; cá nhân đại diện tại Việt Nam chỉ được thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần cho cá nhân nước ngoài dưới danh nghĩa của cá nhân nước ngoài. Các hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam gồm có: góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn vào công ty hợp danh; góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân; mua cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần; mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; mua lại cổ phần, quyền mua cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả mua lại cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần;…
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Miễn tiền thuê đất cho dự án xây kho dự trữ nông sản

- Theo quy định tại Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất thực hiện dự án đầu tư trong vòng 05 năm, kể từ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Trường hợp các dự án này thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư mà có mức miễn tiền thuê đất khác với mức quy định tại Quyết định này thì doanh nghiệp được lựa chọn mức ưu đãi cao nhất về miễn tiền thuê đất. Đối với diện tích đất không sử dụng vào mục đích nêu trên (nếu có) phải nộp tiền thuê đất theo quy định hiện hành.

Trường hợp doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng đất hoặc sử dụng không đúng mục đích để xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất và xử lý tài sản đã đầu tư trên đất theo quy định của Luật Đất đai. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2010.

Hướng dẫn bổ sung về tính thời gian hưởng BHXH

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa có Thông tư số 26/2010/TT-BLĐTBXH ngày 13/9/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09/11/2007 về hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, bổ sung quy định về hồ sơ của người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và của người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương với nội dung như sau: ”Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận”.

Thông tư cũng bổ sung quy định về trách nhiệm và thời hạn giải quyết của tổ chức bảo hiểm xã hội: “Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết bảo hiểm xã hội cho người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, tử tuất; cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội. Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất và thời hạn cấp sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 122 và khoản 3 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết ghi bổ sung thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Hỗ trợ lãi suất tiền vay tại Ngân hàng Phát triển

- Để hướng dẫn chi tiết việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, ngày 16/9/2010 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 18/2010/TT-NHNN. Theo Thông tư này, Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng và các nhu cầu vốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh sản phẩm, tạo việc làm. Khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là chủ đầu tư và nhà xuất khẩu vay vốn Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng ký kết trước và sau ngày 01/4/2009 mà được giải ngân (một hoặc nhiều lần) trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2009 đến 31/12/2009.

Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng kể từ ngày giải ngân. Việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01/4/2009 đến 31/12/2011. Các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá 24 tháng thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian bị quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá 24 tháng. Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 4%/năm tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ 01/4/2009 đến 31/12/2011.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định về hỗ trợ lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại Thông tư số 24/2009/TT-NHNN ngày 24/12/2009 hết hiệu lực thi hành. Các khoản cho vay phát sinh từ ngày 01/4/2009 thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư này mà chưa áp dụng cơ chế hỗ trợ lãi suất thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật và Thông tư này kể từ ngày phát sinh khoản vay.



 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật - Kê khai, nộp thuế TNDN từ đầu tư, chuyển nhượng bất động sản

CV số 11140/BTC-TCT ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính v/v kê khai, nộp thuế TNDN từ đầu tư, chuyển nhượng bất động sản

Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ, Bộ Tài Chính hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản như sau:

1. Về việc kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư, chuyển nhượng bất động sản:

Tại Khoản 1 điều 20 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: "Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này".

Tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP nêu trên quy định: "Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế liên thông một cửa thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định đó.

Tại điểm 1 Mục III Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: "Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản cho cơ quan thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Căn cứ vào các quy định nêu trên và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản nêu trên được kê khai tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý và được nộp ở nơi phát sinh hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản (quận, huyện). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này nhưng có hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại cục thuế hoặc chi cục thuế nơi phát sinh hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản.

Doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư, chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Mục III Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp và Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo quy định về cơ chế một cửa liên thông đó.

2. Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư, chuyển nhượng bất động sản:

Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư, chuyển nhượng bất động sản ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế hoặc các ngân hàng (Kho bạc Nhà nước đã thực hiện phối hợp thu) nơi thuận tiện cho doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào địa bàn phát sinh hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản (quận huyện), các chứng từ nộp thuế được lập riêng cho hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản và ghi rõ nộp vào Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản ở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư, chuyển nhượng bất động sản cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư, chuyển nhượng bất động sản hoặc các ngân hàng (Kho bạc Nhà nước dã thực hiện phối hợp thu) nơi thuận tiện cho doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào địa bàn phát sinh hoạt động đầu tư, chuyển nhượng bất động sản (quận, huyện), các chứng từ nộp thuế được lập riêng cho hoạt động đầu tư chuyển nhượng bất động sản và ghi rõ nộp vào Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Trường hợp doanh nghiệp nơi có trụ sở chính nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chuyển tiền và chứng từ thu Ngân sách Nhà nước đến Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách Nhà nước cho phần thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư chuyển nhượng bất động sản nêu trên.

 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Nghị định mới hướng dẫn Luật Doanh nghiệp

- Ngày 01/10/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, thay thế cho Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007. So với Nghị định cũ, Nghị định này bổ sung một số quy định về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, về vốn điều lệ của công ty và số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần, về một số vấn đề liên quan đến đại hội đồng cổ đông…Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Bộ Tài chính hướng dẫn việc định giá góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ.

Cũng theo Nghị định này, thời hạn mà thành viên hoặc chủ sở hữu công ty TNHH phải góp đủ số vốn đã cam kết vào vốn điều lệ không quá 36 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành; số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong điều lệ công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Một số vấn đề về đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần cũng được Nghị định quy định rõ thêm, chẳng hạn như việc trường hợp cổ đông dự họp là người có liên quan không có quyền biểu quyết thì nghị quyết của đại hội đồng cổ đông về vấn đề đó được thông qua khi có ít nhất 65% hoặc 75% tổng số phiếu được quyền biểu quyết tương ứng theo quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 104 Luật Doanh nghiệp.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2010.


Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 05 tỷ trở lên được tự in hóa đơn

- Ngày 28/9/2010, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 153/2010/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Theo Thông tư này, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Đối tượng được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế bao gồm: doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; các đơn vị sự nghiệp có sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn. Các tổ chức kinh doanh đang hoạt động không thuộc các trường hợp nêu trên được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện: đã được cấp mã số thuế; có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán; không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.

Tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh có mã số thuế (không bao gồm hộ và cá nhân nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) được tạo hóa đơn đặt in. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in và phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa đơn. Đối với các số hóa đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi địa chỉ, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Tạm ngừng kinh doanh không phải nộp tờ khai thuế

- “Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh”. Đó là quy định mới được bổ sung vào Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế bởi Nghị định số 106/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 28/10/2010. Nghị định này còn bổ sung thêm hai trường hợp được gia hạn nộp thuế, nộp phạt, đó là: hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có số tiền thuế nợ do nguyên nhân chưa được thanh toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước giao đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất dẫn đến không có nguồn nộp ngân sách nhà nước; thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Người nộp thuế sẽ bị cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định về việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.

Nghị định này cũng sửa đổi, bổ sung Điều 29 và Điều 31 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thực hiện khai quyết toán thuế năm đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc có yêu cầu hoàn thuế, bù trừ thuế vào kỳ sau. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại một nơi duy nhất ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thuế thay. Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện phương thức khoán thuế khai thuế mỗi năm một lần.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Từ 01/01/2011, tăng lương tối thiểu vùng tới 1,35 triệu đồng/tháng

- Chính phủ vừa ban hành Nghị định mới quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động (gọi chung là doanh nghiệp). Đó là Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010. Theo Nghị định này, mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp nói trên theo vùng như sau: mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III và mức 830.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được lựa chọn mức lương tối thiểu cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng để tính đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của thành viên chuyên trách hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty chuyên trách, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc), kế toán trưởng và kiểm soát viên chuyên trách nhưng phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty TNHH nhà nước một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Các doanh nghiệp còn lại áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định nói trên để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định. Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này.

Mức lương tối thiểu vùng mới được áp dụng như sau: các địa bàn quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01/01/2011; các địa bàn được điều chỉnh vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01/7/2011. Bãi bỏ Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.


Quy định mới về lương tối thiểu của lao động Việt Nam tại doanh nghiệp nước ngoài

- Cùng với việc quy định mức lương tối thiểu vùng mới cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, ngày 29/10/2010 Chính phủ cũng ra Nghị định số 107/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng mới đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam (gọi chung là doanh nghiệp). Theo đó, mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với lao động Việt Nam làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường cho các doanh nghiệp nói trên theo vùng như sau: mức 1.550.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; mức 1.170.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III và mức 1.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Mức lương tối thiểu vùng được dùng làm căn cứ tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động, thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định. Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định.

Mức lương tối thiểu vùng mới được áp dụng như sau: các địa bàn quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01/01/2011; các địa bàn được điều chỉnh vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01/7/2011. Bãi bỏ Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.


Bưu phẩm được miễn thuế xuất nhập khẩu không phải nộp lệ phí hải quan

- Đó là một trong những điểm mới về chế độ thu lệ phí hải quan được quy định tại Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính thay thế cho Thông tư số 43/2009/TT-BTC ngày 29/3/2009. Theo Thông tư này, các trường hợp không thu lệ phí hải quan bao gồm: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành; hàng đang làm thủ tục hải quan phải lưu kho hải quan để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục hải quan; hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ (kể cả hàng hóa trao đổi giữa doanh nghiệp chế xuất với nội địa và giữa doanh nghiệp chế xuất với nhau).

Lệ phí làm thủ tục hải quan là 20 ngàn đồng/01 tờ khai và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam là 200 ngàn đồng/01 tờ khai. Cơ quan hải quan được sử dụng toàn bộ tiền thu lệ phí trong lĩnh vực hải quan để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu lệ phí. Lệ phí hải quan thu bằng đồng Việt Nam, trường hợp đối tượng nộp lệ phí có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu lệ phí.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Phí duy trì tên miền cao nhất là 40 triệu đồng/năm

- Ngày 24/11/2010, Bộ Tài chính có Thông tư số 189/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia và địa chỉ Internet của Việt Nam. Đối tượng nộp phí, lệ phí theo mức thu quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký và sử dụng tên miền Quốc gia Việt Nam “.VN”; tổ chức trong nước được cấp và quản lý, sử dụng địa chỉ Internet tại Việt Nam quy định tại Luật Công nghệ thông tin và Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

Lệ phí cấp đăng ký sử dụng tên miền “.VN” cụ thể như sau: tên miền cấp 2 có 1 ký tự, tên miền cấp 2 có 2 ký tự và tên miền cấp 2 khác, thu 350 ngàn đồng/lần. Tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung, thu 350 ngàn đồng/lần đối với các tên miền com.vn, net.vn, biz.vn; thu 200 ngàn đồng/lần đối với các tên miền dưới: edu.vn, gov.vn, org.vn, ac.vn, info.vn, pro.vn, health.vn, int.vn và tên miền theo địa giới hành chính (tên địa danh, ví dụ: hanoi.vn); thu 30 ngàn đồng/lần đối với tên miền name.vn. Phí duy trì tên miền cấp 2 có 1 ký tự là 40 triệu đồng/năm; phí duy trì tên miền cấp 2 có 2 ký tự là 10 triệu đồng/năm; phí duy trì tên miền cấp 2 khác là 480 ngàn đồng/năm.

Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 90% số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho công việc cấp đăng ký và quản lý, duy trì, phát triển tên miền, địa chỉ Intemet của Việt Nam và việc thu phí, lệ phí theo nội dung chi quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và các nội dung chi sau đây: đóng niên liễm cho các tổ chức khu vực và quốc tế phụ trách tên miền, địa chỉ và số hiệu mạng Internet mà Việt Nam tham gia; tham gia các cuộc họp, hội thảo, đào tạo của các tổ chức quốc tế về Internet mà Việt Nam phải tự lo kinh phí; chi hoa hồng (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc làm đại lý cho việc cấp đăng ký sử dụng và duy trì tên miền, cấp địa chỉ Internet tại Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2011 và thay thế Quyết định số 28/2006/QĐ-BTC ngày 5/5/2006, Quyết định số 28/2005/QĐ-BTC ngày 13/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép và quản lý tên miền, địa chỉ Internet của Việt Nam.


Năm 2011 sẽ triển khai hộ chiếu điện tử

- Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2135/QĐ-TTg ngày 22/11/2010. Nội dung của Đề án này được xây dựng thành 04 dự án thành phần với tổng dự toán đầu tư là 1.024 tỷ đồng. Dự án thành phần số 01 (ký hiệu DATP-01): đầu tư dây chuyền thiết bị và phần mềm sản xuất hộ chiếu điện tử Việt Nam. Dự án thành phần số 02 (ký hiệu DATP-02): đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thiết bị và phần mềm phục vụ cấp phát, kiểm soát và quản lý hộ chiếu điện tử trong các đơn vị thuộc Bộ Công an; đầu tư xây dựng Trung tâm phát hành khóa và chữ ký số quốc gia dùng ký và kiểm tra hộ chiếu điện tử, Trung tâm điều hành hệ thống và Trung tâm lưu trữ cơ sở dữ liệu quốc gia về hộ chiếu điện tử và xuất nhập cảnh do Bộ Công an quản lý. Dự án thành phần số 03 (ký hiệu DATP-03): đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thiết bị và phần mềm cấp phát hộ chiếu điện tử trong các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao. Dự án thành phần số 04 (ký hiệu DATP-04): đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thiết bị và phần mềm kiểm soát hộ chiếu điện tử và người xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.

Thời gian thực hiện Đề án là 04 năm, chia làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 (từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2012) đầu tư cho sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử ở trong nước; giai đoạn 2 (từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2014): đầu tư cho mở rộng phát hành hộ chiếu điện tử ra các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và triển khai việc kiểm soát hộ chiếu điện tử tại các cửa khẩu.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.


Được yêu cầu Nhà nước bồi thường trong thời hạn 02 năm

- Ngày 26/11/2010, liên Bộ Tư pháp - Tài chính - Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính. Theo Thông tư này, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ, người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường bằng một trong các hình thức: trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính viễn thông. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây: có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật; hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; có thiệt hại thực tế xảy ra; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ. Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại đều có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.

Khi tổ chức, cá nhân cho rằng mình bị thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính của người thi hành công vụ gây ra và muốn được Nhà nước bồi thường thì phải thực hiện thủ tục khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại để yêu cầu người có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thực hiện việc giải quyết khiếu nại đúng thủ tục theo quy định của pháp luật. Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải xác định rõ hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hay không trái pháp luật. Hồ sơ yêu cầu bồi thường gồm: đơn yêu cầu bồi thường; bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Thông tư số 49/2008/TT-BTC ngày 12/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, người khai hải quan do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức thuế, cán bộ, công chức hải quan trong khi thi hành công vụ gây ra.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

Viên chức được góp vốn thành lập doanh nghiệp

Viên chức được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và các tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Quy định này được nêu rõ tại Luật Viên chức số 58/2010/QH12 do Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010 và Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 29/11/2010. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.

Ngoài các quyền và nghĩa vụ của viên chức về hoạt động nghề nghiệp, về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương, về làm việc, nghỉ ngơi, viên chức còn được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức và đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Việc tuyển dụng viên chức thực hiện thông qua thi tuyển hoăc xét tuyển trên nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh, tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng và người dân tộc thiểu số.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012.

Hàng nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế

Theo quy định tại Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 01/02/2011, hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng; hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Cũng tại Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế trong từng thời kỳ quyết định điều chỉnh trong phạm vi 20% mức giá trị hàng hóa quy định nêu trên nhằm thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính và phù hợp với thông lệ quốc tế. Trường hợp điều chỉnh trên 20% mức giá trị hàng hóa này, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2011.


Chế độ báo cáo thống kê cho doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài

Cùng ngày 30/11/2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ban hành Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước (kể cả tập đoàn, tổng công ty nhà nước), doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đơn vị báo cáo gồm: doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ); doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp có vốn của nhà đầu tư nước ngoài chiếm từ 10% vốn điều lệ trở lên và dự án có vốn của nhà đầu tư nước ngoài chiếm từ 10% vốn đầu tư trở lên).

Báo cáo tháng được áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động trong các ngành: khai khoáng, công nghiệp chế biến, điện, khí đốt, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải, thông tin và truyền thông, kinh doanh bất động sản, vận tải kho bãi, thương mại và dịch vụ. Báo cáo quý được áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, xây dựng; doanh nghiệp có hoạt động thu/chi dịch vụ với nước ngoài, hoặc doanh nghiệp là chủ đầu tư. Báo cáo 6 tháng về lao động và thu nhập của người lao động áp dụng đối với toàn bộ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; báo cáo 6 tháng về hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản được áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Báo cáo năm được áp dụng đối với toàn bộ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tổng cục Thống kê (Cục Thống kê các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương) và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhận báo cáo của toàn bộ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2011 và bãi bỏ các văn bản sau: Quyết định số 62/2003/QĐ-BKH ngày 27/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 373/QĐ-TCTK ngày 10/9/1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; Thông tư liên bộ số 01/LB-TCTK-BKHĐT ngày 31/3/1997 của Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT MỘT NĂM BẰNG 1,5% GIÁ ĐẤT

Ngày 30/12/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 121/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 (Nghị định 142) về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Theo quy định mới, trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung các loại giá đất.
Thay vì chỉ căn cứ vào giá đất như quy định tại Nghị định 142 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phải căn cứ vào cả đơn giá thuê đất theo quy định mới để ban hành đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, thành phố, vị trí xếp hạng đất.


Cũng theo Nghị định này, đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất do


Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có sự biến động không quá 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.

Trong trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thay vì phải chịu 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nộp theo quy định cũ thì nay người được thuê đất, thuê mặt nước phải chịu nộp phạt theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành…


Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 và bãi bỏ Điều 12 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.


ĐƯỢC PHÉP TRẢ NỢ DẦN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỐI ĐA 5 NĂM

Điều này được quy định trong Nghị định số 120/2010/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Theo đó, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất tái định cư mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất và có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.


Cũng theo Nghị định này, tổ chức được giao đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà
ở trước ngày 15/10/1993, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đối với diện tích vượt hạn mức.

Nghị định này còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng khác liên quan đến căn cứ thu tiền sử dụng đất; thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất, khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất; miễn, giảm tiền sử dụng đất…


Các sửa đổi, bổ sung nói trên sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2011, đồng thời bãi bỏ khoản 2 Điều 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Điều 5 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.


CẤP GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRONG THỜI GIAN 55 NGÀY

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 27/12/2010 về việc đơn giản hóathủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Theo đó, sẽ có 100 TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông được đơn giản hóa với 87 TTHC thuộc thẩm quyền của Bộ và 13 TTHC thuộc thẩm quyền cấp tỉnh. Trong số những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cấp Bộ, thủ tục “Cấp giấy phép dịch vụ chuyển phát thư”; thủ tục “Xác nhận đăng ký là đại lý chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài”; thủ tục “Thỏa thuận cho phép sản xuất thiết bị vô tuyến”… sẽ được bãi bỏ theo phương án đơn giản hóa.


Đối với thủ tục “Cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông”, doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ trực tiếp, gửi qua hệ thống bưu chính hoặc các cách thức khác để được cấp phép hoạt động. Trong thời gian 55 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho doanh nghiệp hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối cấp phép. Ngoài ra, thủ tục “Giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về viễn thông và Internet” sẽ được giải quyết trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.


CHUYỂN DN TƯ NHÂN THÀNH CÔNG TY TNHH CHỈ CẦN NỘP 01 BỘ HỒ SƠ

Đây là phương án đơn giản hóa vừa được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết 70/NQ-CP ngày 27/12/2010 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Việc quy định rõ số bộ hồ sơ phải nộp là 1 bộ tạo sự rõ ràng, minh bạch cũng như tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi liên quan đến các thủ tục thành lập và hoạt động.


Bên cạnh đó, thủ tục này còn được đơn giản hóa ở mức được bỏ nhiều loại giấy tờ ra khỏi hồ sơ như: Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có... Người thực hiện thủ tục cũng không phải nộp văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.


Trong lĩnh vực đầu tư, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ đồng là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Đồng thời, nhà đầu tư thay vì phải nộp báo cáo năng lực tài chính thì chỉ cần nộp báo cáo tài chính của năm gần nhất được kiểm toán hoặc bảng cân đối tài sản của năm gần nhất đã được kiểm toán (đối với nhà đầu tư là tổ chức), văn bản xác nhận số dư tài khoản (đối với cá nhân)…

Cũng theo phương án đơn giản hóa TTHC ban hành kèm theo Nghị quyết này còn có 86 thủ tục và nhóm thủ tục sẽ được đơn giản hóa thuộc các lĩnh vực: Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp; Thành lập và hoạt động của hợp tác xã; Đấu thầu; Đầu tư tại Việt Nam; Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; Đầu tư bằng nguồn vốn ODA.



GIA HẠN ÁP DỤNG GIẤY PHÉP TỰ ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP ĐẾN HẾT NĂM 2011

Ngày 28/12/2010, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 42/2010/TT-BCT gia hạn việc áp dụng Giấy phép nhập khẩu tự động (GPNKTĐ) đối với một số sản phẩm thép theo quy định tại Thông tư số 22/2010/TT-BCT ngày 20/5/2010 và Thông tư số 31/2010/TT-BCT ngày 27/7/2010.

GPNKTĐ đối với một số sản phẩm thép sẽ tiếp tục được áp dụng từ ngày 14/02/2011 đến hết ngày 31/12/2011, thay vì 31/12/2010 như quy định hiện hành.
Theo quy định trước đây tại Thông tư số 22/2010/TT-BCT, GPNKTĐ do Bộ Công thương cấp cho thương nhân dưới hình thức xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng. GPNKTĐ có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công thương xác nhận. Người đề nghị cấp GPNKTĐ phải đăng ký hồ sơ thương nhân trực tiếp với Cơ quan cấp Giấy phép và chỉ được xem xét cấp GPNKTĐ
khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân. Hoặc thương nhân có thể lựa chọn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép nhập khẩu tự động qua mạng Internet trước khi nộp hồ sơ.

Khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân phải nộp hoặc xuất trình kèm theo phiếu trừ lùi (trường hợp hàng hóa nhập khẩu được xác nhận theo thời gian) cho cơ quan Hải quan GPNKTĐ đã được Bộ Công thương xác nhận cùng với bộ hồ sơ nhập khẩu theo quy định hiện hành và phải tuân thủ các quy định hiện hành về cửa khẩu thông quan hàng hóa, chính sách mặt hàng nhập khẩu, hàng hóa quản lý chuyên ngành và hàng hóa kinh doanh có điều kiện…

 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

GIA HẠN TĂNG VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐẾN 31/12/2011

Chính phủ đã chính thức chấp thuận giãn tiến độ áp dụng mức vốn pháp định đối với các tổ chức tín dụng đến ngày 31/12/2011 thay vì 31/12/2010 như quy định trước đây. Sau ngày 31/12/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt nam xem xét, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức tín dụng không đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định.

Đây là nội dung được quy định trong Nghị định số 10/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng.

Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Nghị định này vẫn giữ nguyên như quy định tại Nghị định 141/2006/NĐ-CP, cụ thể: ngân hàng thương mại Nhà nước (3.000 tỷ đồng); ngân hàng thương mại cổ phần (3.000 tỷ đồng); ngân hàng liên doanh (3.000 tỷ đồng); ngân hàng 100% vốn nước ngoài (15 triệu USD); ngân hàng chính sách (5.000 tỷ đồng); công ty tài chính (500 tỷ đồng); công ty cho thuê tài chính (150 tỷ đồng)… Nghị định cũng quy định: trong thời gian các tổ chức tín dụng chưa đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không xem xét việc mở rộng mạng lưới hoạt động (chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, các loại hình hiện diện khác theo quy định của pháp luật) và việc mở rộng nội dung hoạt động của tổ chức tín dụng.

Được biết, sau 4 năm kể từ ngày Nghị định số 141/2006/NĐ-CP có hiệu lực, mới chỉ có 17 ngân hàng thương mại đáp ứng mức vốn pháp định, còn tới 23 ngân hàng thương mại chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy việc giãn tiến độ này được xác định theo các mục tiêu định hướng là tiếp tục duy trì mục tiêu tăng vốn điều lệ để nâng cao năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng; tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ để sớm đạt được mức vốn pháp định; giảm bớt áp lực về thời gian tăng vốn cho các tổ chức tín dụng chưa thể tăng đủ ngay mức vốn pháp định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2011.


NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM ĐƯỢC NHẬN QUÀ TỐI ĐA 3 LẦN/THÁNG

Một tháng không quá 3 lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt của gia đình, thân nhân gửi đến; lượng quà không được vượt quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam.


Đây là một trong những chính sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam được Chính phủ quy định trong Nghị định 09/2011/NĐ-CP ngày 25/01/2011 sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ.

Về tiêu chuẩn ăn trong 01 tháng của người bị tạm giữ, tạm giam, Nghị định quy định: Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở địa phương nơi trại tạm giam, tạm giữ đóng với định lượng cho 01 người là: 17kg gạo thường; 0,7kg
thịt và 0,8kg cá; 1kg muối; 0,5kg đường loại trung bình; 0,75lít nước mắm; 0,1kg bột ngọt; 15kg rau xanh và 15kg củi hoặc 17kg than.

Ngày lễ, ngày Tết, người bị tạm giữ, tạm giam được ăn thêm nhưng tiêu chuẩn ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường như quy định trên. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để đảm bảo người bị tạm giữ, tạm giam ăn hết tiêu chuẩn.

Khi bị ốm đau, người bị tạm giữ, tạm giam được khám và điều trị tại bệnh xá của trại giam hoặc cán bộ y tế của nhà tạm giữ; chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do cán bộ y tế chỉ định theo bệnh lý; tiền thuốc chữa bệnh tương đương 02kg gạo/người/tháng…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2011.


CHỈ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐIỀU HÒA LÀM MÁT TỪ 250C TRỞ LÊN


Đó là nguyên tắc trong xây dựng và ban hành quy định về sử dụng điện vừa được Thủ tướng Chính phủ ký phê duyệt tại Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26/01/2011 về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện.

Theo đó, các cơ quan, công sở thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện năng sử dụng hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo Thông tư số 111/2009/TTLT/BTC-BCT và thực hiện việc tắt thiết bị dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng làm việc, cắt hẳn nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị khi hết giờ làm.

Đối với việc chiếu sáng công cộng sẽ áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động có chế độ điều khiển công suất để giảm công suất chiếu sáng. Hệ thống chiếu sáng vườn hoa, công viên chỉ được sử dụng các loại đèn tiết kiệm điện và giảm 50% công suất chiếu sáng vào giờ cao điểm buổi tối của hệ thống.

Trong dùng điện cho sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ cần hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn như máy điều hòa, bình nước nóng, bàn là… trong giờ cao điểm từ 17 giờ đến 21 giờ hàng ngày. Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại giảm 50% công suất chiếu sáng quảng cáo trang trí ngoài trời vào cao điểm của buổi tối và tắt toàn bộ đèn chiếu sáng các pano quảng cáo tấm lớn.

Bên cạnh việc thực hiện tiết kiệm điện của các cá nhân, tổ chức nêu trên, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định cụ thể về tiết kiệm điện trong phát điện, truyền tải và phân phối điện. Thực hiện các giải pháp quản lý, kỹ thuật, cải tạo và nâng cấp hệ thống điện lưới nông thôn mới tiếp nhận, phấn đấu giảm tổn thất ở khu vực này xuống còn 15% vào cuối năm 2011, còn 10% vào năm 2015.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật


RÚT TIỀN GỬI TRƯỚC HẠN CHỈ ĐƯỢC NHẬN MỨC LÃI SUẤT THẤP NHẤT


Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 04/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011, quy định áp dụng lãi suất trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại tổ chức tín dụng.

Theo đó, tổ chức tín dụng được phép áp dụng lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất của tổ chức tín dụng (tại thời điểm tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn) theo từng đồng tiền trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn.

Các loại tiền gửi rút trước hạn áp dụng quy định này bao gồm: gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng), cá nhân.

Tổ chức tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai lãi suất áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền trước hạn tại các địa điểm huy động vốn. Đối với các thỏa thuận lãi suất tiền gửi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các bên tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã cam kết cho đến hạn trả; hoặc thỏa thuận thực hiện theo quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2011, quy định về lãi suất tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25/9/2006 và các quy định khác trái với Thông tư này hết hiệu lực thi hành.


CÓ CON RIÊNG VẪN ĐƯỢC SINH THÊM 1 - 2 CON


Ngày 17/3/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2011/NĐ-CP, sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số.

Theo đó, các trường hợp không vi phạm quy định sinh 1 hoặc 2 con được mở rộng hơn. Cụ thể, đối với những cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ) được phép sinh 1 hoặc 2 con nếu 1 trong 2 người đã có con riêng (con đẻ); sinh 1 con hoặc 2 con trở lên trong 1 lần sinh, nếu cả 2 người đã có con riêng (con đẻ), quy định này không áp dụng cho trường hợp 2 người đã từng có 2 con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

Như vậy, với việc sửa đổi, bổ sung quy định này, các cặp vợ chồng đã từng có con riêng sẽ không bị giới hạn số lần sinh tối đa là 1 như quy định trước đây.
Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực từ ngày 12/5/2011.


QUÀ BIẾU DƯỚI 5 TRIỆU KHÔNG PHẢI LÀM THỦ TỤC XÉT MIỄN THUẾ

Ngày 16/3/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 36/2011/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.

Theo đó, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được làm thủ tục hải quan tại các địa điểm làm thủ tục hải quan do Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Đà Nẵng, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Tân Sơn Nhất thực hiện. Phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất cảnh, nhập cảnh được làm thủ tục hải quan tại các cửa khẩu do Chi cục Hải quan tại các cửa khẩu Hữu Nghị, Cầu Treo, Lao Bảo và Mộc Bài thực hiện.

Hàng hóa nhập khẩu được phân thành 3 luồng để kiểm tra hải quan, trong đó luồng 1 (màu xanh) bao gồm hàng hóa nhập khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại…; luồng 2 (màu vàng) là hàng hóa phải nộp thuế có giá khai báo đến 20 triệu đồng; luồng 3 (màu đỏ) bao gồm hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành, nhập khẩu có điều kiện, giá trị khai báo trên 20 triệu đồng.
Doanh nghiệp thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho từng chuyến hàng được vận chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan, việc khai hải quan bao gồm cả phân luồng hàng hóa theo quy định nêu trên.

Riêng hàng quà biếu tặng, hàng mẫu gửi cho tổ chức, thương nhân tại Việt Nam có giá trị tính thuế dưới 05 triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 ngàn đồng không phải làm thủ tục xét miễn thuế, thực hiện khai hải quan và kiểm tra hải quan theo quy định đối với hàng hóa không phải nộp thuế.

Cũng theo Thông tư này, hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa phải nộp thuế, hàng hóa thuộc danh mục quản lý chuyên ngành, hàng hóa xuất khẩu có điều kiện, mặt hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định thì thực hiện kiểm tra thực tế bằng thiết bị máy soi hàng…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/4/2011, bãi bỏ Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29/10/2008 của Bộ Tài chính.


TỪ 01/5, CHÍNH THỨC ĐƯỢC SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Ngày 14/3/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Theo quy định trong Thông tư này, hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa dịch vụ và được lưu giữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý, truyền hoặc lưu giữ bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn điện tử.
Hóa đơn điện tử chỉ có giá trị pháp lý khi thỏa mãn đồng thời 02 điều kiện là: Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn; và thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định
dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử.

Để được khởi tạo hóa đơn điện tử, doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện như: Đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế hoặc trong hoạt động ngân hàng; Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử; Có chữ ký điện tử; Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán…

Doanh nghiệp trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử, trước khi sử dụng hóa đơn điện tử thì phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp…

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/5/2011; ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010.


BUỘC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG KH&CN CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI

Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã ban hành Thông tư số 01/2011/TT-BKHCN ngày 16/3/2011 hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức KH&CN nước ngoài tại Việt Nam.

Theo đó, tổ chức KH&CN có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 (Nghị định 80), trong đó: Điều lệ hoạt động của tổ chức phải có đầy đủ các nội dung cơ bản, lĩnh vực hoạt động được ghi rõ ràng, cụ thể, phù hợp với quy định…

Đối với trường hợp tổ chức KH&CN liên doanh giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, số vốn của phía nước ngoài phải chiếm ít nhất 10% tổng số vốn đăng ký hoạt động của tổ chức và không được thấp hơn 100 triệu đồng.

Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức KH&CN nước ngoài tại Việt Nam được thành lập khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: Tổ chức KH&CN nước ngoài được pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức đó thành lập công nhận hợp pháp; Đã hoạt động từ 01 năm trở lên (đối với trường hợp thành lập văn phòng đại diện), hoặc 05 năm trở lên (đối với trường hợp thành lập chi nhánh), kể từ khi được thành lập…

Cũng theo Thông tư này, Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN có trách nhiệm thực hiện rà soát các Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã cấp trước ngày 30/4/2011 và thông báo bằng văn bản cho tổ chức KH&CN có vốn của nước ngoài để đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN theo quy định.

Thông báo của Bộ KH&CN gửi tổ chức KH&CN tối đa 03 lần, mỗi lần cách nhau 30 ngày; nếu quá thời hạn này mà tổ chức KH&CN có vốn của nước ngoài không thực hiện thủ tục đăng ký cấp lại, Bộ trưởng Bộ KH&CN làm thủ tục huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN theo quy định.

Các văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức KH&CN nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp Giấy phép thành lập vẫn được tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 30/4/2011; bãi bỏ quy định về thành lập tổ chức KH&CN có vốn của nước ngoài tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN ngày 18/3/2010.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật


SẼ CÓ 4 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN


Ngày 24/03/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền.

Dịch vụ truyền hình trả tiền (THTT) là dịch vụ ứng dụng viễn thông để truyền dẫn, phân phối các kênh chương trình, chương trình truyền hình trả tiền và các dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ THTT đến thuê bao truyền hình trả tiền theo hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc các thỏa thuận có tính ràng buộc tương đương. Dịch vụ THTT có thể được cung cấp trực tiếp hoặc theo yêu cầu đến thuê bao truyền hình trả tiền.

Thuê bao THTT được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh để sử dụng dịch vụ TTTT do các đơn vị cung cấp dịch vụ THTT của Việt Nam cung cấp. Kênh chương trình trong nước được cung cấp trên THTT bao gồm: Các kênh chương trình đang được phát sóng quảng bá theo quy định của pháp luật về báo chí; Các kênh chương trình được cấp phép sản xuất cho THTT.

Các loại hình dịch vụ THTT được phân chia theo phương thức truyền dẫn phát sóng, gồm 4 loại: Dịch vụ truyền hình cáp; Dịch vụ truyền hình mặt đất kỹ thuật số; Dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh; Dịch vụ truyền hình di động.
Dịch vụ THTT có gói dịch vụ cơ bản bao gồm các kênh chương trình tối thiểu với mức giá thấp nhất trong các gói dịch vụ THTT phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp. Ngoài ra, còn có gói dịch vụ nâng cao là các gói dịch vụ có các chương trình khác nhau với mức phí khác nhau do đơn vị cung cấp dịch vụ THTT cung cấp tùy theo nhu cầu của thuê bao.

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/05/2011 và thay thế Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18/06/2002 của Thủ tướng Chính phủ.


ĐƯỢC VAY NGOẠI TỆ ĐỂ THANH TOÁN TIỀN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA


Ngày 24/03/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 07/2011/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng vay là người cư trú.

Theo đó, TCTD được phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn: Để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng vay có ngoại tệ để trả nợ vay từ nguồn thu sản xuất - kinh doanh, mua của tổ chức tín dụng cho vay hoặc tổ chức tín dụng khác được cam kết bằng văn bản; Cho vay ngắn hạn để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ để trả nợ vay từ nguồn thu xuất khẩu; Các nhu cầu vốn khác phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc NHNN.

TCTD cho vay bằng ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này, quy định về cho vay, quản lý ngoại hối, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của TCTD,
các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải báo cáo NHNN về các khoản cho vay này.

Báo cáo phải phản ánh rõ ràng số dư nợ cho vay đối với khách hàng là người cư trú, dư nợ cho vay và đầu tư đối với TCTD khác hoạt động tại Việt Nam, số dư nợ quy đổi ra đồng Việt Nam, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay so với tháng trước liền kề. Thời gian nộp báo cáo hàng tháng, chậm nhất vào ngày mùng 10 của tháng liền kề tháng báo cáo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/05/2011, và thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10/04/2008 và Thông tư số 25/2009/TT-NHNN ngày 15/12/2009.

Đối với các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày 09/05/2011, TCTD và khách hàng vay thực hiện theo các nội dung trong hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng đó.


ĐỀ NGHỊ CẤP C/O QUA MẠNG ĐƯỢC ƯU TIÊN GIẢI QUYẾT


Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 06/2011/TT-BCT ngày 21/03/2011 quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi trong các Hiệp định khu vực thương mại tự do, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện và các Hiệp định hai bên hoặc nhiều bên khác có quy định việc cắt giảm thuế quan giữa Việt Nam với một hoặc nhiều nước, vùng lãnh thổ.

Theo đó, người đề nghị cấp C/O phải đăng ký hồ sơ thương nhân với Tổ chức cấp C/O khi đề nghị cấp C/O lần đầu tiên và chỉ được xem xét cấp C/O khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân; trường hợp muốn cấp C/O tại nơi cấp khác nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây do bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng, người đề nghị cấp C/O phải đăng ký hồ sơ thương nhân và các giấy tờ khác theo quy định cho Tổ chức cấp C/O mới.

Thời gian cấp C/O kể từ thời điểm người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ là không quá 04 giờ làm việc đối với trường hợp xuất khẩu qua đường hàng không; không quá 08 giờ làm việc đối với trường hợp xuất khẩu bằng phương tiện khác; trường hợp hồ sơ nộp qua đường bưu điện, thời gian cấp C/O là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận ghi trên bì thư.

Điều đáng chú ý là thương nhân cũng có thể thực hiện việc khai báo các dữ liệu theo yêu cầu qua hệ thống eCOSys tại trang thông tin điện tử www.ecosys.gov.vn trên cơ sở các thông tin xác thực, sẵn có trên hồ sơ đề nghị cấp C/O; thương nhân ký điện tử và truyền những dữ liệu này đến Tổ chức cấp C/O.

Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được dữ liệu điện tử do thương nhân truyền đến, Tổ chức cấp C/O xem xét thông tin khai báo điện tử của thương nhân và thông báo cho thương nhân kết quả kiểm tra những thông tin này trên cổng thông tin điện tử; hồ sơ khai báo qua hệ thống mạng Internet được xem xét giải quyết trước các hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc được gửi qua đường bưu điện…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/05/2011; những nội dung về thủ tục cấp C/O trong Thông tư này thay thế những nội dung về thủ tục cấp C/O tương ứng trong các Thông tư về xuất xứ có liên quan.


TỪ 01/05, MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG TĂNG LÊN 830.000 ĐỒNG/THÁNG

Ngày 04/04/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01/05/2011 là 830.000 đồng/tháng (tăng 100.000 đồng so với quy định trước đây).

Mức lương tối thiểu chung này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc tại: Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội; Đơn vị sự nghiệp của nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Được biết, mức lương tối thiểu chung này được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nêu trên; tính trợ cấp kể từ ngày 01/05/2011 trở đi đối với lao động dôi dư; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.

Cũng theo Nghị định này thì nguồn kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung được đảm bảo từ các nguồn: 10% tiết kiệm chi thường xuyên; Tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 (ngành y tế là 35%); 50% số tăng thu được thực hiện so dự toán năm 2010 của ngân sách địa phương; Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương còn dư…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/05/2011; bãi bỏ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/03/2010; các công ty, tổ chức quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 được áp dụng mức lương tối thiểu chung này để tính đơn giá tiền lương.


TĂNG 13,7% MỨC LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP TỪ NGÀY 01/05

Cùng với việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc.

Theo đó, từ ngày 01/05/2011, tăng thêm 13,7% mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với 06 nhóm đối tượng là: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quân nhân và công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các đối tượng hưởng chế độ BHXH trước ngày 01/10/1995; hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/08/2000; Quyết định số 613/QĐ-TTG ngày 06/05/2010; hưởng lương hưu theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 và Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/05/2011; các đối tượng nêu tại Nghị định này được điều chỉnh tăng lư
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật


DN NHỎ VÀ VỪA ĐƯỢC GIA HẠN NỘP THUẾ TNDN TRONG 1 NĂM



(Chinhphu.vn) - Theo Quyết định 21/2011/QĐ-TTg vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành, doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế trong thời gian 1 năm, kể từ ngày đến thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với số thuế thu nhập DN phải nộp năm 2011.


Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghệp 1 năm - Ảnh minh họa

DN nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế là các DN đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa, trừ: Các DN được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế, DN là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.

Quyết định của Thủ tướng nêu rõ, DN nhỏ và vừa không được gia hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập DN từ hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế thu nhập đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, việc gia hạn nộp thuế như quy định nêu trên chỉ áp dụng đối với DN thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo kê khai.

Số thuế được gia hạn là số thuế tạm tính hàng quý

Số thuế thu nhập DN được gia hạn là số thuế tạm tính hàng quý, số thuế theo quyết toán năm 2011, bao gồm cả số thuế năm 2010 chuyển sang nộp vào năm 2011 theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập DN.

Trường hợp DN có nhiều ngành nghề, lĩnh vực hoạt động thì thuế thu nhập DN được gia hạn không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu.

Thời gian gia hạn nộp thuế

Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập DN đối với số thuế tính tạm nộp của từng quý năm 2011 như sau:

Quý I/2011: Không quá ngày 30/4/2012

Quý II/2011: Không quá ngày 30/7/2012

Quý III/2011: Không quá ngày 30/10/2012

Quý IV/2011: Không quá ngày 31/3/2013 (bao gồm cả số thuế phải nộp theo Quyết toán thuế của năm 2011)

Trường hợp ngày nộp thuế quy định nêu trên là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Việc gia hạn nộp thuế thu nhập DN của DN nhỏ và vừa là nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011.

Hoàng Diên
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

TỪ 01/06, CHỈ ĐƯỢC NHẬP ĐIỆN THOẠI, MỸ PHẨM VÀ RƯỢU QUA 03 CẢNG BIỂN

Ngày 06/05/2011, Bộ Công Thương đã ra Thông báo số 197/TB-BCT về việc nhập khẩu rượu, mỹ phẩm, điện thoại di động nhằm bảo vệ quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, chống việc nhập khẩu hàng giả, hàng kém chất lượng và tăng cường chống gian lận thương mại.

Theo đó, các mặt hàng rượu, mỹ phẩm, điện thoại di động (trừ hành lý mang theo người của khách nhập cảnh) chỉ được làm thủ tục nhập khẩu, thông quan tại 03 cảng biển quốc tế là: Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp. HCM.

Cũng theo Thông báo này, ngoài các chứng từ xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành, thương nhân còn phải xuất trình thêm Giấy chỉ định hoặc ủy quyền là nhà phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất, kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó. Các giấy tờ này được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Theo ý kiến của một số doanh nghiệp trong ngành, quy định mới này sẽ khiến họ khó khăn hơn khi làm thủ tục nhập khẩu, vì trước đây, các mặt hàng này đều chủ yếu nhập khẩu qua đường bộ và đường hàng không, việc vận chuyển qua đường biển sẽ làm thủ tục kéo dài, thời gian vận chuyển về Việt Nam cũng lâu hơn, chất lượng cũng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, khi nhập khẩu còn phải có giấy xác nhận của đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài như vậy chi phí sẽ cao lên, không loại trừ khả năng biến động về giá các mặt hàng này trong thời gian tới.

Một số chuyên gia nhận định, việc ban hành quy định này nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu theo chủ trương của Chính phủ, tuy nhiên Thứ trưởng Bộ Công Thương - Nguyễn Thành Biên lý giải việc quy định này không nhằm mục đích hạn chế nhập siêu mà nhằm hạn chế gian lận thương mại...

Thời hạn thực hiện các hướng dẫn, thủ tục nêu trên kể từ ngày 01/06/2011.


BỊ TƯỚC GIẤY PHÉP LÁI XE PHẢI HỌC LẠI LUẬT

Ngày 15/04/2011, Liên Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-BCA-BGTVT quy định việc tổ chức học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ đối với người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Theo đó, Thông tư liên tịch quy định việc học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn 60 ngày (sau đây gọi là người vi phạm).

Đối với người điều khiển xe mô tô, các loại xe tương tự mô tô, máy kéo có trọng tải đến 1.000kg, xe máy chuyên dùng thì thời gian học là 04 giờ. Kết thúc thời
gian học người vi phạm phải làm bài kiểm tra gồm 10 câu hỏi (05 câu hỏi về Luật Giao thông đường bộ, 03 câu hỏi về biển báo và 02 câu hỏi về sa hình).


Đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự ô tô, máy kéo có trọng tải đến 1.000kg thì thời gian học là 08 giờ. Kết thúc thời gian học, người vi phạm phải làm bài kiểm tra gồm 20 câu hỏi (10 câu hỏi về Luật Giao thông đường bộ, 06 câu hỏi về biển báo và 04 câu hỏi về sa hình).

Người vi phạm phải đăng ký học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện nơi hành vi vi phạm bị phát hiện hoặc nơi người vi phạm cư trú. Khi đến đăng ký học và kiểm tra phải mang theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến để đăng ký.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/06/2011 và thay thế Thông tư liên tịch số 04/2008/TTLT-BCA-BGTVT ngày 31/07/2008.
 
5,624
9
38

metyruoi

Active Member
Ðề: Thông tin pháp luật

TĂNG TRẦN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ Ô TÔ DƯỚI 10 CHỖ LÊN 20%

(Chinhphu.vn) - Theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP, mức trần lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi sẽ tăng từ 15% lên 20%.


Mức trần lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi sẽ tăng từ 15% lên 20% - Ảnh minh họa

Theo quy định hiện hành tại Nghị định 80/2008/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) là từ 10%-15%. Còn theo quy định mới tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP thì mức thu là từ 10-20%.

Lệ phí trước bạ là một khoản tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


Số thu lệ phí trước bạ từ năm 2006 -2010 bình quân mỗi năm khoảng 7.000 tỷ đồng và có xu hướng năm sau tăng cao hơn năm trước.
Như vậy, mức trần lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi sẽ tăng từ 15% lên 20%.

Căn cứ quy định mới này, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Đồng thời, kể từ ngày 1/9/2011 (ngày Nghị định 45/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi tiếp tục áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành cho đến khi HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP.

Giữ nguyên lệ phí trước bạ đối với các đối tượng còn lại

Ngoài ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi thì các loại ô tô khác, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu vẫn giữ nguyên mức thu lệ phí trước bạ là 2%.

Đối với các đối tượng khác thuộc diện phải thu lệ phí trước bạ, mức thu cũng được giữ nguyên như quy định hiện hành. Cụ thể, nhà, đất là 0,5%; súng săn, súng thể thao là 2%; tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay là 1%.

Mức thu đối với xe máy là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
 
Top